Cho thuê nhà dưới 100 triệu có phải nộp thuế

 

Cho thuê nhà dưới 100 triệu có phải nộp thuế không? Nếu bạn cho thuê nhà dưới 100 triệu vẫn phải nộp thuế môn bài nhé.

Người cho thuê nhà giá hơn 100 triệu mỗi tháng phải nộp thuế

Việc cá nhân có nhà cho thuê có phải nộp thuế hay không phụ thuộc vào mức doanh thu từ việc cho thuê nhà của người đó trong năm đó.

Điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau: Đối với cá nhân cho thuê tài sản, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Mô hình officetel bất động sản

Đồng thời, Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP Quy định về lệ phí môn bài có quy định về các trường hợp miễn lệ phí môn bài, trong đó có trường hợp “Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống”.

Trong trường hợp này, do chưa xác định được mức doanh thu trong năm từ việc thuê nhà của bạn là bao nhiêu, nên theo quy định trên, có 2 trường hợp sau:

+ Trường hợp mức doanh thu từ việc cho thuê nhà của bạn dưới 100 triệu đồng/năm, bạn sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài.

+ Trường hợp doanh thu từ việc cho thuê nhà của bạn trên 100 triệu đồng/năm thì bạn sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài theo quy định của pháp luật.

Đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân: Tính thuế theo phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

“Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

– Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản”.

– Đối với lệ phí môn bài: Mức thu lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định139/2016/NĐ-CP như sau:

“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm”.

Return back to Pháp lý bất động sản

Return back to Home